I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, hiệu quả công tác PCTN của từng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở; triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tăng cường phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác PCTN, tiêu cực.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN phù hợp với điều kiện thực tế cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện, kịp thời xử lý, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Công tác PCTN phải được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, bối cảnh và tình hình dịch bệnh COVID-19.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2022
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong công tác PCTN; đánh giá, rà soát những quy định pháp luật còn thiếu, sơ hở, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, qua đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật về PCTN cho phù hợp.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
3. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
3.1. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị: Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10, bằng các hình thức theo quy định tại Điều 11 Luật PCTN.
3.2. Xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
Trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham mưu lãnh đạo Sở xây dựng, ban hành các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật PCTN; công khai các quy định; thực hiện và công khai kết quả thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định; thường xuyên rà soát các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong đơn vị để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế; kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm theo quy định tại Điều 19 Luật PCTN.
3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm chỉ đạo công chức, viên chức tại đơn vị trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử theo Điều 20 Luật PCTN; thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định tại Điều 23 Luật PCTN; thường xuyên rà soát các dấu hiệu có xung đột lợi ích theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ để có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định.
3.4. Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị: Định kỳ hằng năm, Văn phòng Sở phối hợp với các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc rà soát, tham mưu lãnh đạo Sở ban hành, công khai kế hoạch, danh mục vị trí công tác, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo quy định tại Điều 26 Luật PCTN; đảm bảo khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh đến hoạt động bình thường của đơn vị; không lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức để vụ lợi hoặc trù dập.
3.5. Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, thanh toán không dùng tiền mặt:
- Công tác cải cách hành chính: Các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tham mưu lãnh đạo Sở công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; xây dựng, nâng cao chất lượng công chức, viên chức và các nhiệm vụ khác về cải cách hành chính.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý: Các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tham mưu lãnh đạo Sở đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của đơn vị; tiếp tục xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản lý ngành, lĩnh vực Nội vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi lương, thưởng; các khoản chi dịch vụ công như: thuế, điện, nước; các khoản thu, chi khác theo quy định của pháp luật.
3.6. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn: Tiếp tục thực hiện nghiêm việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019, Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
4. Công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng
Lãnh đạo Sở, Trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công chức, viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; giải quyết kịp thời, đúng quy định các khiếu nại, tố cáo, nhất là các nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến tham nhũng; xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo mục đích, yêu cầu; chủ động kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
2. Giao Chánh Văn phòng Sở rà soát, tham mưu Giám đốc Sở xây dựng kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ và các quy định của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
3. Giao Trưởng phòng Tổ chức - Cán bộ chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc tham mưu lãnh đạo Sở tiếp tục tăng cường kiểm tra việc thực thi công vụ của công chức, viên chức, trong đó chú trọng kiểm tra đột xuất trong thực thi công vụ của công chức, viên chức.
4. Giao Chánh Thanh tra Sở: (1) theo dõi, tổng hợp, kiểm tra thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác công tác thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP và Nghị định số 134/2021/NĐ-CP của Chính phủ; (2) tham mưu Giám đốc Sở kiểm tra nội bộ việc chấp hành các biện pháp phòng ngừa tham nhũng tại đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm; (3) thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về phòng, chống tham nhũng theo quy định; (4) chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Sở theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời tham mưu, báo cáo lãnh đạo Sở những khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình tổ chức thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 của Sở Nội vụ./.